Cổng thông tin điện tử huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa
THỌ XUÂN PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH HUYỆN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO VÀO TRƯỚC NĂM 2024, ĐẾN NĂM 2025 TRỞ THÀNH MỘT TRONG NHỮNG HUYỆN DẪN ĐẦU CÁC PHONG TRÀO CỦA TỈNH, ĐẾN NĂM 2030 TRỞ THÀNH THỊ XÃ THỌ XUÂN
date

Chiến lược - Định Hướng - Quy hoạch

Một số điểm mới liên quan đến thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH 14 ngày 17/6/2020

Đăng lúc: 22/09/2021 (GMT+7)
100%

Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 (Luật Đầu tư năm 2020) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Đầu tư năm 2014. Trong đó có một số điểm mới nổi bật liên quan đến thủ tục đầu tư so với Luật Đầu tư 2014 gồm:

 1. Về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020).

– Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (Kinh doanh dịch vụ Logistic; Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển; Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản….) và bổ sung nhiều ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (như  Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt); Kinh doanh dịch vụ kiến trúc; – Đăng kiểm tàu cá …) chi tiết tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020.

– Điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung: Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh; Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có); Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh; Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).

– Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức: Giấy phép; Giấy chứng nhận; Chứng chỉ; Văn bản xác nhận, chấp thuận; Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

2. Về bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng.

Luật Đầu tư 2020 đã bỏ nội dung bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng để tránh lặp lại quy định khi Luật Quản lý nợ công đã quy định chi tiết bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng.

3. Về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.

3.1 Về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

– Bổ sung hình thức ưu đãi đầu tư là Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

– Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung quy định về ưu đãi đầu tư không áp dụng đối với Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định về nguyên tắc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư:  Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư và Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

3.2 Về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư .

Luật Đầu tư 2020 bổ sung một số ngành, nghề ưu đãi đầu tư so với quy định cũ cụ thể như sau:

– Giáo dục đại học

– Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ

– Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển

– Bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế

– Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành

3.3 Về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt.

Luật Đầu tư 2020 bổ sung quy định về việc ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt, bao gồm: Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư

4.1 Về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Đối với dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh sân golf : phân cấp cho UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thay vì phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư như trước đây. Bãi bỏ quy định Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án có quy mô vốn từ 5.000 tỷ đồng trở lên. Bổ sung dự án với quy mô dân số từ 15.000 người trở lên cần trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

4.2. Về điều chỉnh dự án đầu tư.

Luật Đầu tư 2020 đã sửa đổi, bổ sung và đưa tất cả nội dung liên quan đến việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư vào một nội dung liên quan đến điều chỉnh dự án đầu tư cụ thể:

a) Quy định quyền của nhà đầu tư: Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.

b) Bỏ quy định về giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2014. Quy định các trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư:

– Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong đó Bỏ quy định về giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2014.

– Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây.

– Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

–  Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;

– Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư; (Điều chỉnh mức tăng tổng vốn đầu tư phải điều chỉnh chủ trương đầu tư từ 10% Luật đầu tư 2014 lên 20%).

– Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

– Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

– Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

– Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).

– Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:

+ Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;

+ Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;

+ Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;

+ Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

+ Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này.

– Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.

5. Về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Luật Đầu tư 2020 bổ sung trường hợp Nhà đầu tư không cần phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

6. Về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Bổ sung nội dung: Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật này, trừ các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

7. Về chấm dứt dự án.

Bổ sung thêm trường hợp giao Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư thuộc trường hợp: Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất; Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự.

Ngoài Luật Đầu tư 2014 cũng quy định chuyển tiếp khi áp dụng Luật này.

Trên đây là tổng hợp một số điểm mới liên quan đến thủ tục đầu tư  theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH 14 ngày 17/6/2020 so với Luật Đầu tư 2014.